Việc bán phần tài sản kê biên của người phải thi hành án cho sở hữu chung như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp quyền sở hữu, sử dụng cho người mua phần tài sản của người phải thi hành án gồm những gì?

Trả lời:

*Về văn cứ để thực hiện bán tài sản kê biên cho chủ sở hữu chung:Theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. *Về trình tự thủ tục bán tài sản kê biên cho chủ sở hữu chungTheo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01 tháng 8 năm 2016 Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự, thì:a) Đối với tài sản là bất động sản và động sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng: Chấp hành viên ra quyết định bán tài sản cho chủ sở hữu chung;b)Đối với tài sản là động sản nhưng không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Chấp hành viên lập biên bản giao tài sản cho chủ sở hữu chung.*Hồ sơ đề nghị cơ quan đăng ký quyền sở hữu sử dụng cấp quyền sở hữu sử dụngTheo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 11 thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao tài sản cho đồng sở hữu, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự cho người mua tài sản thi hành án, gồm:- Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;- Bản sao bản án, quyết định;- Quyết định thi hành án;- Quyết định kê biên tài sản;- Quyết định bán tài sản;- Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.Lưu ý:- Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.- Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.- Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị