Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển vũ khí thô sơ đối với cơ quan, tổ chức ở trung ương không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điểm a khoản 4 Điều 3 Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì thủ tục đề nghị cấp giấy phép vận chuyển vũ khí thô sơ đối với cơ quan, tổ chức ở trung ương không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau: a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vũ khí cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;b) Hồ sơ lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát QLHC về TTXH;c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thô sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; d) Giấy phép vận chuyển vũ khí thô sơ có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển vũ khí thô sơ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.

Các thủ tục liên quan
Các câu hỏi liên quan
Xem tất cả 10 câu hỏi liên quan