Xử lý hoá đơn điện tử của cơ quan thuế có sai sót

Xem chi tiết

Trình tự thực hiện

Trường hợp (1): Đối với trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã chưa gửi cho người mua có sai sót:
Bước 1: Người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót.
Bước 2: Người bán lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cho cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
Bước 3: Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ thông báo về việc hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.
Bước 4: Cơ quan Thuế thực hiện ghi nhận kết quả xử lý hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
Trường hợp (2): Đối với trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã đã gửi cho người mua có sai sót:
Bước 1: Người mua, người bán phát hiện có sai sót đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua thì xử lý như sau:
+ Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót: Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế;
+ Trường hợp có sai mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng: Lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
++ Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
++ Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện từ đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”;
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
Bước 2: Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ thông báo về hóa đơn điện tử có sai sót, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.
Bước 3: Cơ quan Thuế thực hiện ghi nhận kết quả xử lý hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
Trường hợp (3): Đối với trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã có sai sót:
Bước 1: Cơ quan Thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót: Cơ quan Thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ để người bán kiểm tra sai sót.
Bước 2: Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
Bước 3: Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 02 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 02 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.
Bước 4: Cơ quan Thuế tiếp nhận hồ sơ, xử lý và thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý.

Cách thức thực hiện


Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả
Trực tuyến 01 Ngày + Trong thời hạn 01 ngày làm việc
+ Đối với trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót: Theo thời hạn ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Thành phần hồ sơ

Bao gồm
Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
Mẫu số 04/SS-HĐĐT về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót. Mẫu 04.SS.HĐĐT.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 1
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ Bản chính: 1 - Bản sao: 1

Cơ quan thực hiện

Cục Thuế - Bộ tài chính

Yêu cầu, điều kiện thực hiện

Đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.