Thủ tục thu hồi chứng thư số của cơ quan, tổ chức

Xem chi tiết

Trình tự thực hiện

Bước 1. Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức hoặc người có trách nhiệm phải có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin/Ban.Cơ yếu Chính phủ.

Bước 2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin/Ban Cơ yếu Chính phủ làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang Thông tin điện tử của Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Cách thức thực hiện


Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả
Trực tiếp 12 Giờ
  • Lệ phí: 0 Đồng
  • 12 giờ làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Trừ Thứ bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ)
    Trực tuyến 12 Giờ
  • Lệ phí: 0 Đồng
  • 12 giờ làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Trừ Thứ bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ)
    Dịch vụ bưu chính 12 Giờ
  • Lệ phí: 0 Đồng
  • 12 giờ làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Trừ Thứ bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ lễ)

    Thành phần hồ sơ

    Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức...
    Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
    Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp. Mau 09.docx Bản chính: 1 - Bản sao: 1
    Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp. Mau 10.docx Bản chính: 1 - Bản sao: 1

    Cơ quan thực hiện

    Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin/Ban Cơ yếu Chính phủ

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện

    + Chứng thư số hết hạn sử dụng;

    + Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;

    + Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;

    + Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ;

    + Cơ quan, tổ chức giải thể.